Phòng phong có tác dụng khư phong giải biểu, thắng thấp chỉ thống, giải kinh (chống co giật). Chủ trị các chứng ngoại cảm, phong hàn hoặc phong nhiệt biểu chứng,..
Phòng phong
Tên khác : Bỉnh phong, Hồi thảo, Lan căn (Biệt Lục), Đồng vân (Bản Kinh), Bắc phòng phong, Hồi vân, Bạch phi (Ngô Phổ Bản Thảo), Thanh phòng phong, Hoàng phòng phong, Bách chi, Hồi tàn, Hồi thảo, Sơn hoa trà, Tục huyền (Hòa Hán Dược Khảo)
( Mô tả, hình ảnh cây Phòng phong, thu hái, chế biến, thành phần hoá học, tác dụng dược lý ….)
- Tên khoa học : Ledebouriella seseloides Wolff
- Họ khoa học : Hoa Tán (Apiaceae)
- Tiếng Trung: 房 風
Tìm hiểu Phòng phong (Bỉnh phong)
Bỉnh phong hay Thiên phòng phong (Ledebouriella seseloides Wolff.) là cây sống lâu năm, cao khoảng 0,3-0,8m, lá mọc cách, cuống lá dài, phía dưới cuống phát triển thành bẹ ôm vào thân, lá kép 2-3 lần xẻ lông chim, trông giống lá Ngải cứu. Hoa tự hình tán kép,mỗi tán kép có 5-7 tán nhỏ, cuống tán nhỏ không đều nhau.
Vân phòng phong hay Trúc diệp phòng phong (Seseli delavayi Franch.) là cây sống lâu năm, cao khoảng 0,3-0,5m. Lá kép 2-3 lần xẻ lông chim, cuống lá dài, phiến lá chét giống lá tre, dài 7-10cm, rộng 2-4cm, mép nguyên.
Hoa tự hình tán kép gồm 5-8 tán nhỏ,mỗi tán nhỏ gồm 10-20 hoa nhỏ có cuống dài ngắn không đều. Hoa màu trắng. Quả hình trứng dài, màu tái nâu, trên lưng phân quả có sống, chạy dọc giữa sống quả có 3 ống tinh dầu, mặt tiếp xúc giữa 2 phân quả có 5 ống tinh dầu.
Loại Bỉnh phong của Trung Quốc thường dùng có hình dùi tròn goặc hình trụ tròn, hơi cong. Mặt ngoài mầu vàng tro hoặc nâu tro. Đầu rễ có nhiều đốt vòng sát nhau, trên đốt có lông thô mầu nâu, đỉnh chót có vết thân còn sót, vỏ ngoài phần thân của rễ sù sì,có đường vân nhỏ và có vết rễ bên.
Địa lý
Bỉnh phong mọc ở Trung Quốc, chưa thấy mọc ở Việt Nam
Bộ phận dùng
Rễ (Radix Sileris). Thứ rễ to, khỏe, da mỏng, mịn, đầu rễ không có lông, mặt cắt ngang có vòng mầu nâu, ở giữa tâm mầu vàng nhạt là loại tốt. Vỏ ngoài sù sì, đầu có lông kèm chồi cứng là loại kém.
Bào chế
Chọn củ nào chắc mà lại nhuận là tốt. Cắt bỏ đầu đuôi đi, thái nhỏ, để dành dùng dần (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển)
Bỏ sạch lông bờm trên đầu cuống, phun nước cho mềm, thái phiến, phơi khô, dùng sống hoặc sao lên dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu)
Rửa sạch, để ráo, thái mỏng, phơi khô (Dược Liệu Việt Nam)
Thành phần hóa học
- Tinh dầu, Manit, chất có Phenola Glucosid đắng, đường, acid hữu cơ (Trung Dược Ứng Dụng Lâm Sàng)
- Manitol, Phenol (Trung Dược Học)
- Xanthotoxin (Sinh Dược Học Tạp Chí [Nhật Bản] 1989, 43 (3) : 216)
- Anomalin, Scopolatin (Tiểu Lâm Hoằng Mỹ , Sinh Dược Học Tạp Chí [Nhật Bản] 1983, 37 (3) : 276)
- Marmesin (Guo Dean và cộng sự, C A 1993, 118 : 240548h)
- Panaxynol Falcarinol, Falcarindiol, 8E-Heptadeca-1, 8-Dien-4, 6-Diyn-3, 10-diol (Baka K và cộng sự, Sinh Dược Học Tạp Chí [Nhật Bản] 1987, 37 (3) : 276)
- Saposhnikovan (Shimizu N và cộng sự, Chem Pharm Bull 1989 37 (5) : 1329)
Tác dụng dược lý
Tác dụng điều hòa nhiệt độ: nước sắc Bỉnh phong cho uống thấy có tác dụng thoái nhiệt (Trung Dược Học).
Tác dụng kháng khuẩn: Nước sắc Bỉnh phong có tác dụng ức chế 1 số virus cúm. Nước sắc tươi Bỉnh phong in vitro có tác dụng đối với 1 số khuẩn như Shigella spp, Pseudomomas aeruginosa, Staphylococus aureus (Trung Dược Học).
Tác dụng giảm đau: Nước sắc Bỉnh phong uống hoạc chích dưới da đều có tác dụng nâng cao ngưỡng chịu đau của chuột (Trung Dược Học).
Dùng chất chiết từ Bỉnh phong cho thỏ đã được gây sốt uống thì thấy thuốc có tác dụng hạ nhiệt (Trung Xuyên Công Hải, trong ‘Trung Hoa Dân Quốc Y Học Hội’ Năm 1942).
Đối với thuốc sắc, tác dụng này duy trì trên 2 giờ rưỡi, nhưng đối với thuốc ngâm thì sau 2 giờ, nhiệt độ lai tăng lên cao so với lô đối chứng. Tác giả cho rằng tác dụng giảm sốt của Bỉnh phong không cao (Tôn Thế Tích, Trung Hoa Y Học Tạp Chí 1956, 10 : 964).
Vị thuốc Phòng phong (Bỉnh phong)
( Công dụng, Tính vị, quy kinh, liều dùng …. )
Tính vị
- Vị ngọt, tính ấm (Bản Kinh)
- Vị cay, không độc (Biệt Lục)
- Vị ngọt, cay, tính ôn, tán (Phẩm Hối Tinh Yếu)
- Vị ngọt, cay, tính ôn, không độc (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển)
- Vị cay, ngọt tính ấm (Trung Dược Học)
- Vị cay, ngọt, tính hơi ôn (Đông Dược Học Thiết Yếu)
Quy kinh
- Vào kinh túc Dương minh Vị, túc Thái âm Tỳ (Thang Dịch Bản Thảo)
- Vào kinh Phế (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải)
- Vào kinh Can, Đại trường, Tam tiêu ((Yếu Dược Phân Tễ).
- Vào kinh bàng quang, can và tỳ (Trung Dược Học).
- Vào kinh can, đại trường, tam tiêu (Đông Dược Học Thiết Yếu)
Công dụng
Chủ đầu phong, đầu đau, chóng mặt, sợ gió, phong hành khắp toàn thân, xương đau nhức, phiền, trướng, uống lâu cơ thể sẽ nhẹ nhàng (Bản Kinh)
Trừ độc tính của Phụ tử (Bản Thảo Kinh Tập Chú)
Trị 36 chứng phong, bổ trung, ích thần, mắt sưng đau do phong, thông lợi ngũ tạng quan mạch, ngũ lao, thất thương, mồ hôi trộm, tâm phiền, cơ thể nặng nề, năng an thần, định chí, quân bình khí mạch (Nhật Hoa Tử Bản Thảo)
Hành kinh lạc, trục thấp dâm, thông quan tiết, chỉ thống, thư cân mạch, hoạt chi tiết (làm các khớp ở chân tay lưu thông), làm mắt hết đỏ, , chảy nước mắt sống, mồ hôi tự ra, mồ hôi trộm, lậu hạ, băng trung (Trường Sa Dược Giải)
Khu phong, giải biểu, trừ phong thấp (Trung Dược Học)
Khu phong, thắng thấp, phát hãn, giải biểu (Đông Dược Học Thiết Yếu)
Trị ngoại cảm phong hàn, phong nhiệt (Trung Dược Học)
Liều dùng
8 – 12g
Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc Phòng phong (Bỉnh phong)
Ngộ độc Ô đầu, Phụ tử, Nguyên hoa:
Bỉnh phong nấu kỹ, lấy nước cốt mà uống thì giải được độc ngay (Thiên Kim Phương)
Trị mụn nhọt, ban chẩn, thương hàn còn ở ngoài biểu:
Cam thảo, Chi tử, Liên kiều, Bỉnh phong. Lượng bằng nhau.Tán bột. Ngày uống 8 – 12g (Phòng Phong Tán – Phổ Tế phương)
Trị phong đờm, khí uất, nôn mửa, không ăn uống được, chóng mặt:
Bạch truật 120g, Nhân sâm 80g, Bỉnh phong 80g, Phục thần 120g, Quất bì 80g, Sinh khương 160g. Sắc, chia làm 4 lần uống (Phòng Phong Ẩm – Chứng Trị Chuẩn Thằng)
Trị đới hạ (khí hư) ra mầu xanh:
Bạch phục linh 20g, Bạch thược 20g, Cam thảo (sống) 20g, Chi tử 12, Nhân trần 12g, Bỉnh phong 12g, Sài hồ 4g, Trần bì 4g. Sắc uống (Phòng Phong Chi Tử Thang – Y Tông Kim Giám)
Trị phong nhiệt, khí trệ, phân có máu:
Chỉ xác, Bỉnh phong. Lượng bằng nhau. Sắc uống (Phòng Phong Như Thần Thang – Chứng Trị Chuẩn Thằng).
Trị tiêu chảy, lỵ, người sốt, đầu đau, hơi ra mồ hôi, bụng đau, mạch Huyền:
Hoàng cầm (sao),Bỉnh phong, Thược dược (sao) đều 40g. Trộn đều.Mỗi lần dùng 20-40g. Sắc uống (Phòng Phong Thược Dược Thang – Tố Vấn Bệnh Cơ Khí Nghi Bảo Mệnh Tập)
Trị mồ hôi ra nhiều:
Bỉnh phong, bỏ đầu ngọn, tán bột. Mỗi lần uống 8g với nước sắc Phù tiểu mạch (Chu Thị Tập Nghiệm phương).
Trị mồ hôi ra nhiều:
Bỉnh phong, bột gạo. Sao, tán bột. Mỗi lần uống 12g với nước sắc da heo (Chu Thị Tập Nghiệm phương).
Trị mồ hôi trộm:
Bỉnh phong 80g, Xuyên khung 40g, Nhân sâm 20g. Tán bột. Trước khi đi ngủ uống 12g với nước sôi (Giản Dị phương).
Trị người lớn tuổi đại trường bị bí kết:
Bỉnh phong, Chỉ thực, sao chung với bột mì, mỗi thứ 40g, Cam thảo 20g. tán bột. Mỗi lần uống 8g với nước sôi, trước bữa ăn (Giản Tiện phương).
Trị đầu đau, đỉnh đầu đau, hoặc nửa đầu đau:
Bỉnh phong, Bạch chỉ. Lượng bằng nhau, tán bột, trộn với mật làm thành viên, to bằng viên đạn Mỗi lần uống 1 viên với nước trà xanh (Phổ Tế phương).
Trị phụ nữ bị băng trung, ra huyết nhiều:
Bỉnh phong, nhặt sạch lông, bỏ đầu, đuôi, nướng cho đến khi đỏ, tán thành bột. Mỗi lần uống 4g với rượu. Bài này đã kinh nghiệm nhiều lần, rất hay (Độc Thánh Tán – Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Tham khảo
Phòng phong (Bỉnh phong) trong các tài liệu khác
Bỉnh phong là thuốc tiên trị phong thấp và lại có thể phát huy khí thế của thuốc, nhưng cũng thuộc về loại thuốc tân ôn tẩu tiết (Dược Phẩm Vậng Yếu).
Bỉnh phong dùng chung với Hoàng kỳ, Bạch thược thì nó làm cho biểu thực và hết mồ hôi (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Bỉnh phong dùng chung với Cam thảo, Cát cánh, Tử tô, Tang căn bạch bì, Hạnh nhân, Tế tân thì có thể giải tán và thông lợi được các chứng thương phong (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Tất cả những bệnh thuộc về phong… thì vị Bỉnh phong là 1 vị thuốc tiên vậy (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Bỉnh phong, Khương hoạt đều là vị thuốc chủ yếu trị phong tà. Bỉnh phong tính hoãn, Khương hoạt tính mạnh. Bỉnh phong chủ trị phong ở toàn thân, Khương hới chủ trị phong ở từng chỗ (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Bỉnh phong tả biểu, Hoàng kỳ cố biểu. Hoàng kỳ sợ Bỉnh phong, tuy nhiên khi dùng Hoàng kỳ chung với Bỉnh phong thì sức lại càng mạnh. đó là tương úy mà tương sử (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Kiêng kỵ
Sợ Can khương, Bạch liễm, Lê lô, Nguyên hoa (Bản Thảo Kinh Tập Chú).
Ghét vị Tỳ giải (Tân Tu Bản Thảo).
Ghét vị Bạch cập (Bản Thảo Nguyên Thỉ).
Nguyên khí hư yếu: không dùng (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải).
Phế hư, suyễn, có mồ hôi: không dùng (Dược Tính Tập Yếu Tiện Độc).
Huyết hư sinh phong, nhiệt cực sinh phong : không dùng (Trung Dược Học).
Âm hư hỏa vượng: cẩn thận khi dùng (Trung Dược Học).
Phụ nữ sau khi sinh, trẻ nhỏ sau khi bị tiêu chảy mà tỳ hư, co giật: cấm không được dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Bỉnh phong là 1 trong hơn 13 vị thuốc có trong thành phần Phong thấp có tác dụng chữa xương đau nhức và một số tác dụng khác