Tên khác
Tên thông thường: Còn gọi là bằng lang, Săng lẻ, kwer (dân tộc Ma, Tây Nguyên), thao lao, truol (Rađê, Tây Nguyên).
Tên khoa học: Lagerstroemia calyculata Kurz
Thuộc họ Tử vi Lythraceae
Tên Bằng lăng cũng như bàng lang dùng chỉ nhiều cây thuộc cùng chi khác loài và thường thêm đuôi để chỉ nơi mọc hay giống một cây nào khác hoặc công dụng như bằng lăng ổi, bằng lăng chèo (vì gỗ đẻ làm bơi chèo), bằng lăng tía (hoa màu tía), bằng lăng trắng (hoa màu trắng)… Tên Lagerstriemia do Carl von Linné đặt cho từ năm 1759 để nhớ tới người bạn thân của mình, một công chức người Thuỵ Điển có tên Magnus Lagerstroem sinh năm 1691 ở Stettin và chết năm 1759 ở Gotterburg.
Cây Bằng lăng (Mô tả, hình ảnh, thu hái, chế biến, thành phần hoá học, tác dụng dược lý ….)
Mô tả cây
Cây gỗ cao 30-35m, thân gỗcó đường kính 40-80cm, cành mảnh khảnh, có lông mềm màu hung, lông hình sao, có ở ngọn, sau nhẵn và hình trụ. Lá mũi mác, thuôn dài, hẹp dần, tù ở gốc, dài 7-14cm, rộng 20-50mm dai, lúc đầu có lông hình sao, sau không lông ở phía trên, có nhiều lông mềm hơn ở mặt dưới, gân phụ 10-13 đôi. Cụm hoa mọc ở đỉnh với 6-9 hoa, nụ hình nón hay trái xoan, đài hình chuông, rất nhiều lông mềm, 6 thuỳ hình ba cạnh, cánh hoa 6, hình mắt chim, nhị có nhiều gần bằng nhau, nhị bầu xù xì có 5-6 ô, quả nang hình trứng dài 12mm, tut vào trong dài tới 1/3.
Phân bố, thu hái và chế biến
Mọc hoang dại hầu như ở khắp nước ta nhưng nhiều nhất ở Thanh Hoá, Nghệ Anm Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Gia Lai, Kontum, Đắc Lắc.
Còn thấy mọc ở Lào, Cămpuchia, Thái Lan, Miến Điện, Ấn Độ.
Chủ yếu là lấy gỗ loại gỗ hồng sắc. Nhân dân miền Nam thường dùng vỏ thân và lá dùng làm thuốc chữa bỏng, lỵ.
Thành phần hoá học
Hoàng Như Mai (1983) đã phân tích thấy:
Trong vỏ thân có ancaloit, flaconoit, axit hữu cơ, taminm saponinm cumarin và sterol. Trong đó tamin catechic và gallic chiếm 30,5% chủ yêu là biểu thị bằng axit malic 4,22%, tổng số đường 14,2% trong đó đường khử 13,2%, saccaroza 0,95%, chất nhầy 2,76%, gôm 3%, pectin 2,81%.
Trong lá và hoa cũng có những chất như trong vỏ thân nhưng với tỷ lệ thấp hơn: Tamin catechic và gallic 5,42% trong đó tamin catechic chiếm 76%, tamin gallic 24%, axit hữu cơ 2,83%, đường 5,8% trong đó đường khử 5,22%, saccaroza 0,57%, chỉ số bọt dưới 100, nhưng gôm chất nhầy cao hơn trong vỏ thân. Chất nhầy 3,25%, gôm 3,7%, pectin 6,51%.
Tác dụng dược lý.
Cũng Hoàng Như Mai đã theo dõi thí nghiêm tác dụng kháng khuẩn của nước sá vỏ thân 3:1, lá và hoa 2:1 in vitro đối với nhiều nòi vi khuẩn hay gặp trên vết thương và gây bệnh đường ruột (Staphylococcus aurueus 209P, Proteus vulgaris Proteus, aeruginosa, Shigella typhi, B.subtilis) đều thấy có tác dụng kháng khuẩn với mức độ khác nhau. Thí nghiệm còn cho thấy tamin trong Bằng lăng là một trong các thành phần có tác dụng kháng khuẩn của cây.
Tác dụng thể hiện trên nhiều nòi vi khuẩn đã kháng các kháng sinh thông thường (penixilin, sreptomyxin, tetracyclin) trong đó có Staphyllococcus aureus. So với một vài dược liệu khác (muồng trâu, chút chít, bạch hạc, nhựa chuối tiêu, trầu không) Bằng lăng có tác dụng kháng khuẩn tương đối mạnh, nồng độ tối thiểu ức chế vi sinh vật phát triển tương đối thấp.
Bằng lăng còn có tác dụng đối với một số nấm gây bệnh ngoài da hay gặp (Candida albicans, Trichophyton rubrum, Trichophyton gypseum, Epidermophyton inguinale) so sánh vơi một vài dược liệu thường được dùng trong nhân dân để chữa hắc lào, Bằng lăng có tác dụng mạnh hơn.
Những thí nghiệm còn cho kết luận rằng những hoạt chất kháng khuẩn của Bằng lăng hoà tan tròn nước và chịu được nhiệt đun sôi tròn 2-3 giờ.
Cao lỏng Bằng lăng 2:1 có tác dụng ức chế phản ứng viêm do kaolin trên chân chuột, LD50 của vỏ Bằng lăng là 60g/kg.
Thí nghiệp thử độc tính bán cấp và trường diễn không thấy có ảnh hưởng gì đặc biệt.
Thử tác dụng điều trị bỏng thực nghiệm của săng lẻ cho thấy cao lỏng vỏ Bằng lăng 3:1 tạo thành một màng mỏng chóng khô ở chỗ bôi, bản thân săng lẻ lại có tác dụng kháng khuẩn nên hạn chế được rõ so với lô đối chứng nhưng cao Bằng lăng giúp cho quá trình liền sẹo nhanh và tôt hơn, không có trường hợp nào phát hiện thấy có sẹo xấu, lồi hoặc co.
Vị thuốc Bằng lăng (Công dụng, Tính vị, quy kinh, liều dùng … )
Công dụng:
Theo kinh nghiệm nhân dân, Bằng lăng được áp dụng chữa bệnh nấm ngoài da (dùng cồn Bằng lăng 30%) bôi lên nơi tổn thương, ngày 2 lần, kết quả thu được rõ hơn là dùng cồn chút chít và bạch hạc.
cay bang lang, vi thuoc bang lang, cong dung bang lang, Hinh anh cay bang lang, Tac dung bang lang
Đang cập nhật.
Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc Bằng lăng
Điều trị lỵ trực khuẩn
Ngày uống từ 10-15 viên, mỗi viên tương đương với 1,5g dược liệu khô. Thời gian hết khuẩn Shigilla ngắn hơn so với dùng cloroxit hay ganidan. Thời gian điều trị 10-15 ngày. Đối với trẻ em dưới 5 tuổi dùng với liều 3-6 viên/ngày. Dùng liền 5-7 ngày.
Điều trị bỏng
Dùng cao lỏng Bằng lăng hâm nóng thì tạo thành màng tốt dai bóng bám chắc vết thương nhưng vẫn gây xót. Nếu dùng bột Bằng lăng thì dễ nứt nẻ, bột bám không chắc bằng cao.
Tham khảo
Đặc điểm gỗ Bằng lăng
1. Tính chất – Ưu điểm
– Gỗ Bằng lăng thuộc loại gỗ tốt và là một trong những nguyên liệu chính của Nội thất Lam Hồng.
– Là loại cây gỗ lớn, thân cây thẳng, vỏ nứt màu nâu đen.
– Vân gỗ thẳng, có nhiều loại vân khá đẹp hình chun hay hình núi. Thớ gỗ dọc, rất mịn.Gỗ dẻo và dai,sáng gỗ.
– Có khả năng chịu máy tốt, độ bám ốc, bám đinh và dính keo cao nên dễ nhuộm màu, đánh bóng. – Gỗ phơi sáng càng lâu thì càng giúp gỗ sáng đều màu hơn.
– Gỗ tương đối dễ làm khô, ít biến dạng khi sấy..
– Gỗ có giá trị độ bền và độ ổn định, sau khi đã được xử lý kỹ thuật thì gỗ có độ chịu ẩm và khả năng kháng mối mọt, chịu nước cao, ít cong vênh.
2. Nhược điểm
– Gỗ Bằng lăng dễ bị trầy xước trong quá trình sử dụng.
3. Công dụng
– Gỗ Bằng lăng là loại cây cho bóng mát và hoa rất đẹp nên được dùng để trồng làm cảnh quan đô thị hay một số tính chất có thể dùng làm thuốc.
– Đặc tính gỗ có độ bền và ổn định cao, không cong vênh, nứt nẻ nên dùng đóng các đồ nội thất gia đình như cửa gỗ, bàn ghế, tủ bếp, giường tủ… Ngoài ra gỗ không thấm nước mặn, chịu được sự thay đổi của thời tiêt nên còn được dùng để đóng thuyền.
– Giá thành hợp lý,chất lượng gỗ tốt nên là loại gỗ đang được dùng rất phổ biến cho mọi gia đình.
Nơi mua bán vị thuốc Bằng lăng đạt chất lượng ở đâu?
Trước thực trạng thuốc đông dược kém chất lượng, nguồn gốc không rõ ràng,… xuất hiện tràn lan trên thị trường, làm ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị cũng như ảnh hưởng tới sức khỏe của bệnh nhân. Việc lựa chọn những địa chỉ uy tín để mua thuốc đông dược là rất quan trọng và cần thiết. Vậy khách hàng có thể mua vị thuốc Bằng lăng ở đâu?
Bằng lăng là vị thuốc nam quý, được sử dụng rộng rãi trong YHCT. Hiện tại hầu hết các cửa hàng thuốc đông dược, phòng khám đông y, phòng chẩn trị YHCT… đều có bán vị thuốc này. Tuy nhiên người mua nên chọn những địa chỉ có uy tín, đảm bảo chất lượng, có giấy phép hoạt động để mua được vị thuốc đạt chất lượng.
Vị thuốc Bằng lăng được bán dưới dạng thuốc đã được bào chế theo Tiêu chuẩn NHT.
Giá bán vị thuốc Bằng lăng: Liên hệ để biết thêm thông tin chi tiết.
Tùy theo thời điểm giá bán có thể thay đổi.