Tên gọi khác
Tên thường gọi: Anh Châu, Chu Đào, Kinh Đào, Lạp Anh, Tử Anh, Hàm Đào, Nhai Mật.
Tên khoa học: Prunus pseudo cerasus Lindl.
Họ khoa học: Hoa Hồng (Rosaceae).
Cây Anh Đào (Mô tả, hình ảnh, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý…)
Mô tả:
Loại cây to,cây ăn quả, cao đến 2,5m. Lá hình bầu dục, mượt, mép khía răng cưa, mặt sau cành lá non phủ khít lông mịn. Hoa nở vào mùa Xuân, Hạ, hoa mầu trắng,sau khi kết trái thì nhỏ như quả cầu, lúc chín có mầu đỏ, thường dễ bị sâu sau khi mưa xuống. Quả ăn được, có thể dùng làm thuốc.
Phân bố
Loài của núi cao Hymalaya, Tây Tạng xuống đến nam Trung Quốc, Lào, Thái Lan và Việt Nam. Cũng gặp ở miền Bắc Việt Nam trong những vùng núi cao của Lai Châu, Lào Cai, Cao Bằng, tới Ninh Bình, rất thông thường ở núi cao tỉnh Lào Cai. Cũng được trồng nhiều nhất là ở Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
Phần dùng làm thuốc của Anh đào (Anh Châu):
- Dùng cành gọi là Anh Châu Chi.
- Dùng hoa gọi là Anh Châu Hoa.
- Dùng hạt gọi là Anh Châu Hạch.
- Dùng chấtnước trong cây gọi là Anh Châu Thủy.
- Dùng lá gọi là Anh Châu Diệp.
- Dùng rễ gọi là Anh Châu Căn.
Thành phần hóa học :
Trong Anh Đào có Genkwanin, Sakuranetin.
Nhân hạt chứa amydalin, plunasetin (isoflavon), sakurametin, pudumetin 3 (flavon). Vỏ cây chức flavonon glucosid là sakuranin và chacol glucosid một neosakuranin.
Vị thuốc Anh đào (Anh Châu)
(Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị…)
Tính vị:
+ Vị ngọt (Biệt Lục).
+ Vị ngọt, tính bình, không độc ( Thực Tích Bản Thảo).
+ Vị ngọt, sáp, nhiệt, không độc (Bản Thảo Cương Mục).
+ Vị ngọt, tính nóng, sáp, không độc (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Vị ngọt, tính ấm (Trung Dược Đại Từ Điển).
Tác dụng, chủ trị:
+ Điều trung, ích Tỳ khí,dưỡng sắc đẹp (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Ích khí, khứ phong thấp. Trị liệt nửa người, tay chân tê dại, lưng đau do phong thấp (Trung Dược Đại Từ Điển).
- Anh Châu chi : trị tàn nhang ( dùng chung với Tử Bình, Nha Tạo, Ô Mai Nhục nấu lấy nước rửa mặt).
- Anh Châu hoa : trị những nốt sần sùi, đen trên da mặt ( nấu lấy nước rửa).
- Anh Châu căn ( chọn loại rễ ở hướng Đông) : trị sán sơ mít ( sắc uống).
- Anh Châu diệp : giã lấy nước uống còn bã đắp , trị rắn cắn.
- Anh Châu thủy : trị sởi không mọc ra được.
Liều lượng
Ngày dùng 8~12g. Dùng ngoài tùy ý.
Tham khảo:
+ Ăn Anh đào nhiều tuy không có hại nhưng sinh ra hư nhiệt, người đang có phong bên trong không được dùng, nếu dùng sẽ sinh ra phong ngay
+ Anh đào làm tổn thương gân cốt, bại khí huyết, người có bệnh sốt rét không được dùng
Quả có vỏ quả khá dày, thịt đỏ, mọng nước, mùi dễ chịu, có thể ăn được và chế rượu uống, người ta đã chế ra loại rượu Anh đào của Đà Lạt. ở ấn Độ các cành nhỏ được dùng để thay thế acid hydrocyanic; nhân hạt dùng làm thuốc trị sỏi và sỏi thận.
Ở Trung Quốc :
Người ta gọi loài này là Vân Nam âu lý được xem như gần với mận. Còn Anh đào là Prunus pseadocerasus Lindl, có quả ăn được, nhân hạt được dùng làm thuốc trị nóng sinh ngứa ngáy, vỏ thân dùng làm săn da và trừ ho, rễ và lá sát trùng dùng trị vết rắn cắn.
Nơi mua bán vị thuốc Anh đào đạt chất lượng ở đâu?
Trước thực trạng thuốc đông dược kém chất lượng, nguồn gốc không rõ ràng,… xuất hiện tràn lan trên thị trường, làm ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị cũng như ảnh hưởng tới sức khỏe của bệnh nhân. Việc lựa chọn những địa chỉ uy tín để mua thuốc đông dược là rất quan trọng và cần thiết. Vậy khách hàng có thể mua vị thuốc Anh đào ở đâu?
Anh đào là vị thuốc nam quý:
được sử dụng rộng rãi trong YHCT. Hiện tại hầu hết các cửa hàng thuốc đông dược, phòng khám đông y, phòng chẩn trị YHCT… đều có bán vị thuốc này. Tuy nhiên người mua nên chọn những địa chỉ có uy tín, đảm bảo chất lượng, có giấy phép hoạt động để mua được vị thuốc đạt chất lượng.
Vị thuốc Anh đào được bán dưới dạng thuốc đã được bào chế theo Tiêu chuẩn NHT
Giá bán vị thuốc Anh đào: vui lòng liên hệ để được tư vấn !
Tùy theo thời điểm giá bán có thể thay đổi.